Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh. Nó cung cấp các chỉ số quan trọng giúp chẩn đoán bệnh, theo dõi tiến triển của bệnh và đánh giá quá trình điều trị.
Xét nghiệm huyết học là gì?
Trong tiếng Hán – Việt, từ “huyết” được hiểu là “máu”, do đó đa số chúng ta thường hiểu nhầm rằng xét nghiệm máu cũng đồng nghĩa với xét nghiệm huyết học. Tuy nhiên, trên phương diện y học, xét nghiệm huyết học là thủ thuật để nói về xét nghiệm công thức máu toàn phần, phân biệt với xét nghiệm sinh hóa máu.
Xét nghiệm công thức máu toàn phần là thủ thuật y khoa sử dụng mẫu máu để tiến hành phân tích các thông tin về các thành phần máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu… Từ đó, các bác sĩ sẽ có cơ sở để đánh giá tổng quát về tình trạng sức khỏe của đối tượng thực hiện xét nghiệm, có thể sớm phát hiện bệnh và đề xuất phác đồ điều trị.
Vai trò của xét nghiệm huyết học
Xét nghiệm công thức máu thường được tiến hành trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay người bệnh. Thông qua mẫu bệnh phẩm thu được, người ta sẽ phân tích và xác định các chỉ số quan trọng của thành phần máu. Xét nghiệm này có thể giúp phát hiện các bệnh về máu và các rối loạn thiếu máu, nhiễm trùng máu, rối loạn đông máu, rối loạn hệ miễn dịch…
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần lưu ý rằng xét nghiệm công thức máu không có tác dụng xác định, chẩn đoán nguyên nhân bệnh mà kết quả xét nghiệm chỉ mang tính gợi ý và định hướng để bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp chuyên sâu hơn.
Ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm huyết học
Máu gồm hai thành phần là các tế bào và huyết tương. Các tế bào gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Huyết tương bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như thành phần đông máu, nội tiết tố, protein, kháng thể, muối khoáng và nước.
Các chỉ số xét nghiệm công thức máu toàn phần sẽ chỉ tập trung phân tích các tế bào máu, do đó xét nghiệm này cũng được gọi là xét nghiệm phân tích tế bào máu.
Ý nghĩa 18 chỉ số xét nghiệm công thức máu
1. RBC (RED BLOOD CELLS - SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU)
- Là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.
- Giá trị bình thường đối với Nam: 4,5 - 5,8 T/L; Nữ: 3,9 - 5,2 T/L.
- Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu oxy kéo dài (bệnh tim, bệnh phổi…).
- Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, suy tủy…
2. HGB (HEMOGLOBIN - LƯỢNG HUYẾT SẮC TỐ)
- Là lượng HST có trong một đơn vị máu toàn phần. Xét nghiệm dùng để đánh giá tình trạng thiếu máu.
- Giá trị bình thường đối với Nam: 130 - 180 g/L; Nữ: 120 - 165 g/L.
- Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính…
- Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy…
3. HCT (HEMATOCRIT - THỂ TÍCH KHỐI HỒNG CẦU)
- Là tỉ lệ thể tích khối hồng cầu trên tổng thể tích máu toàn phần.
- Giá trị bình thường đối với Nam: 0,39 - 0,49 L/L; Nữ: 0,33 - 0,43 L/L.
- Tăng trong các trường hợp: cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính, rối loạn dị ứng, giảm lưu lượng máu, bệnh đa hồng cầu.
- Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy, thai nghén…
4. MCV (MEAN CORPUSCULAR VOLUME - THỂ TÍCH TRUNG BÌNH HỒNG CẦU)
- Là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu, MCV = HCT/RBC.
- Giá trị bình thường: 85 - 95 fL.
- Tăng trong các trường hợp: Thiếu VTM B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, tăng sản hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tủy, tan máu cấp…
- Giảm trong các trường hợp: Thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn, nhiễm độc chì…
5. MCH (MEAN CORPUSCULAR HEMOGLOBIN - LƯỢNG HST TRUNG BÌNH HỒNG CẦU)
- Là lượng HST có trong mỗi hồng cầu, MCH = Hb/RBC.
- Giá trị bình thường: 28 - 32 pg.
- Tăng trong các trường hợp: thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường, bệnh hồng cầu hình cầu di truyền…
- Giảm trong các trường hợp: thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu đang tái tạo.
6. MCHC (MEAN CORPUSCULAR HEMOGLOBIN CONCENTRATION - NỒNG ĐỘ HUYẾT SẮC TỐ TRUNG BÌNH HỒNG CẦU)
- Là nồng độ có trong một thể tích khối hồng cầu, MCHC = Hb/HCT.
- Giá trị bình thường: 320 - 360 g/L.
- Tăng trong các trường hợp: Mất nước ưu trương, thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường…
- Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu đang hồi phục, thiếu máu do Folate hoặc VTM B12, xơ gan, nghiện rượu…
7. RDW (RED DISTRIBUTION WIDTH - DẢI/ ĐỘ RỘNG PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC HỒNG CẦU)
- Đánh giá mức độ đồng đều về kích thước giữa các hồng cầu.
- Giá trị bình thường: 11 - 15%
8. WBC (WHITE BLOOD CELLS - SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU)
- Là số lượng tế bào bạch cầu có trong một thể tích máu toàn phần.
- Giá trị bình thường: 4 - 10 G/L.
- Tăng trong các trường hợp: Viêm, nhiễm khuẩn, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid…
- Giảm trong các trường hợp: Suy tủy, nhiễm virus, dị ứng, nhiễm khuẩn gram âm nặng…
9. NEU (NEUTROPHIL - BẠCH CẦU HẠT TRUNG TÍNH)
- Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt trung tính.
- Giá trị bình thường: 43 - 76 % hoặc 2 - 8 G/L.
- Tăng trong các trường hợp: Nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, áp se…), nhồi máu cơ tim, sau phẫu thuật lớn mất nhiều máu, stress, một số ung thư, bệnh bạch cầu dòng tủy…
- Giảm trong các trường hợp: nhiễm độc nặng, sốt rét, nhiễm virus, suy tủy, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, sau xạ trị…
10. EO (EOSINOPHIL - BẠCH CẦU HẠT ƯA ACID)
- Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa acid.
- Giá trị bình thường: 2 - 4% hoặc 0,1 - 0,7 G/L.
- Tăng trong các trường hợp: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu…
- Giảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…
11. BASO (BASOPHIL - BẠCH CẦU HẠT ƯA BASE)
- Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa base.
- Giá trị bình thường: 0 - 1% hoặc 0.01 - 0,25 G/L.
- Tăng trong các trường hợp: nhiễm độc, tăng sinh tủy, các rối loạn dị ứng…
- Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…
12. LYM (LYMPHOCYTE - BẠCH CẦU LYMPHO)
- Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu lympho.
- Giá trị bình thường: 17 - 48% hoặc 1 - 5 G/L.
- Tăng trong các trường hợp: nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và virus, bệnh bạch cầu dòng lymphomanj, viêm loét đại tràng, suy thượng thận…
- Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, sử dụng thuốc corticoid…
13. MONO (MONOCYTES - BẠCH CẦU MONO)
- Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu Mono.
- Giá trị bình thường: 4 - 8% hoặc 0,2 - 1,5 G/L.
- Tăng trong các trường hợp: nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng mono, u lympho, u tủy…
- Giảm trong các trường hợp: nhiễm máu bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng thuốc corticoid…
14. PLT (PLATELET - SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU)
- Là số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.
- Giá trị bình thường: 150 - 400 G/L.
- Tăng trong các trường hợp: hội chứng rối loạn sinh tủy, dị ứng, ung thư, sau cắt lách…
- Giảm trong các trường hợp:
- + Giảm sản xuất: suy tủy, xơ gan, nhiễm virus ảnh hưởng đến tủy xương (Dengue, Rubella, Viêm gan B,C…), bệnh giảm tiểu cầu, hóa trị…
- + Tăng phá hủy: phì đại lách, đông máu rải rác trong lòng mạch, các kháng thể kháng tiểu cầu…
15. MPV (MEAN PLATELET VOLUME - THỂ TÍCH TRUNG BÌNH TIỂU CẦU)
- Là chỉ số đánh giá thể tích trung bình của tiểu cầu trong mẫu máu xét nghiệm.
- Giá trị bình thường: 5 - 8 fL.
- Tăng trong các trường hợp: bệnh tim mạch sau nhồi máu cơ tim, ĐTĐ, tiền sản giật, hút thuốc lá, cắt lách, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…
- Giảm trong các trường hợp: thiếu máu do bất sản, hóa trị, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, giảm sản tủy xương…
16. PCT (PLATELETCRIT - THỂ TÍCH KHỐI TIỂU CẦU)
- Giá trị bình thường: 0,016 - 0,036 L/L.
- Tăng trong các trường hợp: ung thư đại trực tràng…
- Giảm trong các trường hợp: nhiễm nội độc tố, nghiện rượu…
17. PDW (PLATELET DISTRIBUTION WIDTH - DẢI/ ĐỘ RỘNG PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC TIỂU CẦU)
- Giá trị bình thường: 11 - 15%.
- Tăng trong các trường hợp: ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết…
- Giảm trong các trường hợp: nghiện rượu...
18. P-LCR (PLATELET LARGER CELL RATIO - TỶ LỆ TIỂU CẦU CÓ KÍCH THƯỚC LỚN)
- Là tỷ lệ phần trăm của tiểu cầu có thể tích vượt quá giá trị bình thường của thể tích tiểu cầu là 12 fL trong tổng số lượng tiểu cầu.
- Giá trị bình thường: 0,13 - 0,43% hoặc 150 đến 500 Giga/L
- P-LCR tăng (thường kết hợp MPV tăng) được coi là một chỉ số về yếu tố nguy cơ liên quan đến các biến cố thiếu máu cục bộ/ huyết khối và nhồi máu cơ tim.
>> Himedic là một trong những trung tâm uy tín hiện nay về xét nghiệm huyết học nói riêng và xét nghiệm nói chung
Himedic có dịch vụ xét nghiệm tại nhà, rất phù hợp với những người bận rộn, người già yếu. Dịch vụ này của Himedic nhận được sự đánh giá rất cao từ người bệnh.
Chi phí lấy lẫu rẻ, đồng thời, sau khi có kết quả, bạn sẽ được tư vấn từ các y bác sỹ hàng đầu trong ngành, giúp bạn yên tâm hơn về tình hình sức khoẻ của bản thân.
Với phương châm, người bệnh là người nhà, Himedic cam kết sẽ ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ để không phụ lòng tin tưởng của bệnh nhân trong suốt thời gian vừa qua.
Nếu cần tư vấn thêm, liên hệ với Himedic qua tổng đài 1900 888 615 để được hỗ trợ hoàn toàn miễn phí